khai báo biến trong c
Chúng ta hoàn toàn có thể gán giá trị khởi đầu cho biến khi khai báo. VD : int a = 100; // khai báo biến tên a có giá trị là kiểu số nguyên 100. float b = 0.1; // khai báo biến tên b có giá trị là kiểu số thực 0.1. char c = 'A'; // khai báo kí tự tên là C có giá trị là kí tự A
Giải Bài Tập Tin Học 11 - Bài 5: Khai báo biến Var a,b,c: integer; d,e: real;. Khai báo biến a, b, c kiểu integer các biến này được cấp phát 2 byte và có thể chứa các giá trị nguyên từ - … Mọi biến trong chương trình đều cần khai báo tên và kiểu dữ liệu.
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, hồi 16 giờ ngày 17/10, vị trí tâm bão cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 500km về phía Đông Bắc. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 12 (118-133km/giờ), giật cấp 14, di chuyển theo hướng Tây Tây Nam với tốc độ khoảng 15km/giờ.
1.3 Cách để khai báo biến con trỏ trong C. Cú pháp của biến con trỏ C: int* p; Trong ví dụ này, tôi đã khai báo một biến con trỏ p kiểu int. Bạn cũng có thẻ khai báo biến con trỏ theo những cách khác như sau. int *p1; int * p2; Dưới đây là một ví dụ khác về cách khai báo biến
Cho ví dụ: int i; // khai bao nhung khong khoi tao. char c; int i, j, k; // khai bao nhieu. Khởi tạo biến tức là gán gián trị cho một biến đã được khai báo. int i; // khai bao. i = 10; // khoi tao. Ngoài ra chúng ta cũng có thể khai báo và khởi tạo biến đồng thời: int i=10; //khoi tao va khai bao trong cung mot buoc.
Ngôn ngữ lập trình C có một hệ thống mở rộng cho việc khai báo các biến của các kiểu khác nhau. Những qui tắc dành cho các kiểu phức tạp có thể gây nhầm lẫn tùy theo các kiểu thiết kế của chúng. Bài này nói về các khai báo biến, bắt đầu từ các kiểu đơn giản, và dẫn tới các kiểu phức tạp hơn.
Vay Online Tima.
Kiểu cơ bản[edit] Có 4 kiểu cơ bản của các biến trong C; đó là char, int, double và float. Tên kiểu Ý nghĩa char Đơn vị cơ bản nhất có thể địa chỉ hóa được; nó là một byte. Đây là một kiểu nguyên. int Loại số nguyên theo kích cỡ tự nhiên nhất của các máy tính. Thông thường nó có thể lấy trọn một khoảng có thể địa chỉ hoá được của một word với độ lớn biến thiên từ 16, 32, hay 64 bit tùy theo kiến trúc của CPU và hệ điều hành. float Một giá trị dấu chấm động có độ chính xác đơn. double Một giá trị dấu chấm động có độ chính xác kép. Để khai báo một biến có kiểu cơ bản, tên của kiểu được ghi ra trước sau đó đến tên của biến mới hay của nhiều biến mới cách phân cách nhau bởi dấu phẩy - Xem thêm định nghĩa dãy điểmchar red; int blue, yellow; Các định tính khác nhau có thể đặt vào trong các kiểu cơ bản này để điều chỉnh kích cỡ và sẽ được miêu tả trong phần sau. Lưu ý Ở đây chỉ nêu ra trường hợp khai báo đơn giản không đi kèm với việc gán giá trị khởi động cho biến Dấu[edit] Một kiểu được gọi là có dấu nếu kiểu nguyên đó có thể chứa các số âm. Ngược lại các kiểu cơ bản nào không chấp nhận các số âm là kiểu không dấu. Có hai kiểu nguyên là char và int có thể có dấu âm hoặc không. Theo mặc định thì mọi kiểu int là có dấu nghĩa là chúng chấp nhận các số âm. Để dùng dưới dạng không có dấu tức là kiểu nguyên chỉ chấp nhận các sô không âm thì từ khoá unsigned phải được dùng. Ngoài ra, thay vì khai báo đầy đủ trong dạng unsigned int, người ta có thể lược bỏ bớt từ khóa int và nó được xem như hiểu ngầm—điều này chỉ dùng được cho kiểu int mà thôi. Như vậy hai khai báo sau đây hoàn toàn tương đươngunsigned int green; unsigned green; Đặc tả của C không xác định rõ ràng là kiểu char sẽ là loại có dấu hay không dấu; khi đó, dấu của kiểu này tùy thuộc vào quy định của nhà phát hành trình dịch. Như vậy, một cách để giảm sai sót khi làm việc trên nhiều loại trình dịch C khác nhau là khai báo rõ ràng bằng các định tính signed hay unsigned nếu dùng kiểu char để tính toán trên các con số. Dù sao, nó thực sự sẽ không quá quan trọng nếu dùng kiểu char như là kiểu "ký tự".unsigned char grey; signed char white; Tiêu chuẩn chung yêu cầu char, signed char, unsigned char là các kiểu khác nhau. Ngoài ra, các hàm chuẩn về dãy các ký tự sử dụng các con trỏ chỉ tới kiểu char không có định tính, nhiều trình dịch C sẽ bắt lỗi hay cảnh cáo nếu các kiểu ký tự khác được dùng như là dãy ký tự được chuyển vào các hàm này. Kích cỡ[edit] Trong phần này hai cụm từ "chiếm" và "có độ dài" đều có nghĩa là "phần bộ nhớ cần thiết để dành cho một biến"; biến này có kiểu được miêu tả tùy theo chi tiết của bài viết. Kiểu int cũng có các định tính về kích cỡ để đặc biệt hóa tầm rộng của giá trị mà kiểu này cho phép tương ứng với đó là việc thay đổi phần bộ nhớ dùng để chứa các số có kiểu này.short int yellow; long int orange; Tương tự như đã đề cập trong phần trước, người ta có thể bỏ không viết từ khóa int trong các kiểu mà đầy đủ phải viết là short int or long int. Thí dụ của hai khai báo sau đây là tương int brown; long brown; Có một số nhầm lẫn trong giới hiểu biết về C như là các kiểu nguyên có độ lớn bao nhiêu. Trong tiêu chuẩn thì không chỉ một cách rõ ràng việc này Kiểu short int không thể lớn hơn kiểu int. Kiểu int không thể lớn hơn long int. Kiểu short int phải dài ít nhất 16 bit. Kiểu long int phải dài ít nhất 32 bit. Trong tiêu chuẩn đã không đòi hỏi gì về các kích cỡ nêu trên và những khác nhau cần thiết. Nghĩa là hoàn toàn hợp lệ nếu cả ba kiểu đều dài 64 bit! Để có được một miêu tả chính xác và đơn giản của các kiểu, mỗi loại máy tính người ta áp dụng vào trong mỗi kiểu cũng như là kích cỡ của một kiểu con trỏ; xem phần đưới đây một loại lược đồ đã được tạo ra; xem64-Bit Programming Models. Hai lược đồ được biết nhiều nhất là ILP32, trong đó int, long int và các kiểu con trỏ chiếm 32 bit. LP64, trong đó, long int và con trỏ mỗi loại chiếm 64 bit, còn int có độ dài 32 bit. Hầu hết các trình dịch dùng các lược đồ trên dùng 16 bit cho kiểu short int. Một biến double có thể là một long double, mà trình dịch có thể sử dụng thay cho một kiểu double thuần túy. Tương tự tình huống trước, chuẩn C không hề nêu rõ các kích cỡ tương đối giữa các giá trị dấu chấm động, mà chỉ đòi hỏi float không được lớn hơn long double về kích cỡ.
Biến số và hằng số trong C Biến là đại lượng dùng để lưu trữ giá trị do người lập trình định nghĩa, biến có thể thay đổi được các giá trị trong quá trình lập trình. Khai báo biến ; Trong đó được chấp nhận khi là ký tự chữ thường hoặc chữ in hoa hoặc các chữ số, không bắt đầu bằng các ký tự đặc biệt hoặc là chữ số. include int main{ //kieu du lieu va ten cac bien int i, j, k; char c, ch; float s, l; bool t,f; return 0; } Ngoài ra ta có thể khai báo biến và gán trực tiếp dữ liệu vào biến đó = ; Ví dụ dưới đây gán trực tiếp các giá trị cho các biến và sử dụng hàm printf để hiển thị giá trị ra màn hình. include int main{ //gan truc tiep cac bien voi cac du lieu int i = 123; char c = 'n'; float f = bool t = true; // hien thi du lieu cua bien ra man hinh printf"Bien i = %d\n",i; printf"Bien c = %c\n",c; printf"Bien f = %f\n",f; printf"Bien t = %d",t; return 0; } Bien i = 123 Bien c = n Bien f = Bien t = 1 số Hằng được dùng để định nghĩa một giá trị không đổi, hằng có thể là một đại lượng được C định nghĩa sẵn hoặc có thể do người lập trình định nghĩa nhưng nó không thể được thay đổi trong quá trình lập trình. Khai báo hằng const = ; Ví dụ dưới đây sẽ khai báo hằng số pi có giá trị là và hằng số exp có giá trị là sau đó hiển thị giá trị này ra màn hình include int main{ //khai bao hang const float pi = const float exp = // hien thi du lieu cua hang so pi va e printf"pi = %f\n",pi; printf"e = %f\n",exp; return 0; } pi = e = Giả sử sau khi ta đã khai báo 2 hằng số pi = và exp = Tôi sẽ thử thay đổi lại giá trị cho chúng lần lượt là pi = 3 và exp = 2 kết quả khi thực thi chương trình sẽ là include int main{ //khai bao hang const float pi = const float exp = //thay doi gia tri cua hang pi = 3; exp = 2; // hien thi du lieu cua hang so pi va e printf"pi = %f\n",pi; printf"e = %f\n",exp; return 0; } Như vậy, khi ta thay đổi giá trị cho hằng số trong quá trình biên dịch được thực thi chương trình của ta lập tức có lỗi assignment of read-only variable pi’ và assignment of read-only variable exp’.
Bài viết đăng tại sử dụng biến trong C, chúng ta cần phải khai báo biến và sau đó gán giá trị vào biến đó. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể thực hiện đồng thời việc khai báo và gán giá trị ban đầu trong biến chỉ trong một xử lý, và chúng ta gọi đó là khởi tạo biến trong C. Trong bài này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách khởi tạo biến, vị trí khởi tạo biến trong chương trình, cũng như sự khác nhau giữa khởi tạo và khai báo biến trong C tạo biến trong CKhởi tạo biến trong C là xử lý khai báo biến đồng thời với việc gán giá trị ban đầu cho biến đó. Để khởi tạo biến trong C, chúng ta viết kiểu dữ liệu, tên biến cũng như là giá trị ban đầu của biến đó như sautype name = value;Trong đótype là kiểu dữ liệu của biến, có thể là int, char hoặc float mà bạn đã học trong bài Kiểu dữ liệu trong Cname là tên biến được đặt theo Quy tắc đặt tên biến trong C mà bạn đã học trong bài Biến trong C là là giá trị của biến. Lưu ý là giá trị này không nhất thiết phải thuộc kiểu dữ liệu tupe được chỉ định, nhưng chúng ta nên sử dụng giá trị thuộc kiểu dữ liệu các trường hợp mà chúng ta đã biết trước giá trị cần gán vào biến, thì chúng ta nên khởi tạo nó khi khai báo biến càng sớm càng tốt. Nếu bạn vô tình cố gắng lấy một giá trị từ biến trước khi nó được khởi tạo giá trị đầu tiên, bạn sẽ không biết mình sẽ lấy phải giá trị nào từ biến đó, và rất dễ xảy ra lỗi trong chương trình. Việc khởi tạo giá trị đầu tiên cho biến khi đã biết giá trị của nó sẽ giúp chúng ta phòng tránh những lỗi trong chương trình từ trong trứng dụ, chúng ta khởi tạo các biến thuộc các kiểu dữ liệu khác nhau trong C như sauint num1 = 1;float num2 = txt = 'a';char str[] = "Vietnam";Lưu ý là khi khởi tạo biến, mặc dù chúng ta có thể sử dụng giá trị có kiểu khác với kiểu chỉ định, lỗi chương trình không xảy ra và biến khởi tạo sẽ tự động chọn kiểu dữ liệu có độ chính xác cao hơn, tuy nhiên thì chúng ta NÊN chỉ định giá trị chính xác với kiểu giá trị chỉ định. Điều này sẽ giúp chính chúng ta trong việc xác định kiểu dữ liệu trong biến, và sử dụng chúng chính xác với các yêu cầu trong xử lý chương tạo đồng loạt biến trong CĐể khởi tạo biến trong C chúng ta sẽ ghi kiểu dữ liệu, tên cũng như là giá trị của biến. Tuy nhiên trong trường hợp nhiều biến có cùng một kiểu dữ liệu, thì chúng ta có thể khởi tạo chúng cùng lúc với cú pháp sau đâyCú phápCú pháp chúng ta sử dụng để khởi tạo đồng loạt các biến có cùng kiểu trong C như sautype name1 = value1, name2 = value2, name3 = value;Chúng ta viết kiểu biến lên đầu, sau đó ghi tên các cặp biến-giá trị cách nhau bởi một dấu phẩy như trênVí dụ cụ thể, chúng ta khởi tạo 3 biến thuộc kiểu int có cùng giá trị như sauint x=10, y=20, z = 30;Lưu ý cách viết sai khi khởi tạo đồng loạt các biến có cùng kiểu và cùng giá trị trong CTrong trường hợp khởi tạo nhiều biến có cùng kiểu dữ liệu lẫn giá trị ban đầu, các bạn lưu ý cách viết sau đây là saiint x,y,z = 10; Với cách viết này, thực chất chỉ có biến z là được khởi tạo giá trị ban đầu bằng 10, trong khi 2 biến x và y thì lại không được gán giá trị kiểm tra khi in chúng ra màn hình như sauinclude int mainvoid{ int x,y,z = 10; printf"x = %d\n", x; printf"y = %d\n", y; printf"z = %d\n", z; return 0;}Bạn có thể thấy chỉ có z được khởi tạo giá trị ban đầu bằng 10, trong khi 2 biến còn lại là x và y thì ta cần phải viết lại bằng một trong 2 cách khởi tạo sau đâyint x = 10, y=10, z = 10;Hoặc làint x = 10;int y = 10;int z = 10;Vị trí khởi tạo biến trong CCũng tương tự như khi khai báo biến thì do trong chương trình C, nếu một biến chưa được khởi tạo mà đem ra sử dụng thì sẽ bị xảy ra lỗi, nên vị trí khởi tạo biến trong chương trình C cũng sẽ là ở phía trên xử lý dùng tới biến nhiên để dễ quản lý code thì thông thường thì chúng ta sẽ khởi tạo toàn bộ các biến sử dụng trong chương trình ở phần đầu mã nguồn như sauinclude int mainvoid{ int width = 100, height = 80; printf"width = %d\n", width; printf"height = %d\n", height; return 0;}Sự khác biệt giữa khởi tạo và khai báo biến trong CCả khởi tạo và khai báo biến đều có tác dụng tạo ra một biến để sử dụng trong chương trình sự khác biệt giữa khởi tạo và khai báo biến trong C là như thế nào? Câu trả lời làKhai báo biến là để giới thiệu cho chương trình biến một biến sẽ sử dụng có tên thế nào và kiểu dữ liệu ra sao. Tuy nhiên trong khai báo biến sẽ không bao gồm việc gán giá trị đầu tiên cho biến tạo biến ngoài việc giới thiệu cho chương trình biến một biến sẽ sử dụng có tên thế nào và kiểu dữ liệu ra sao, thì còn bao gồm luôn cả việc gán giá trị đầu tiên cho biến khi nào thì nên dùng khai báo biến, và khi nào thì nên dùng khởi tạo biến trong C? Câu trả lời phụ thuộc vào việc chúng ta đã biết giá trị đầu tiên gán vào biến đó hay chưa. Nếu đã biết giá trị gán vào biến, hãy dùng khởi tạo biến. Nếu chưa, hãy dùng khai báo biến trong kếtTrên đây Kiyoshi đã hướng dẫn bạn cách khởi tạo biến trong C rồi. Để nắm rõ nội dung bài học hơn, bạn hãy thực hành viết lại các ví dụ của ngày hôm nay hãy cùng tìm hiểu những kiến thức sâu hơn về C trong các bài học tiếp Link chia sẻ và cùng lan tỏa kiến thức lập trình Nhật Bản tại Việt Nam!HOME › lập trình c cơ bản dành cho người mới học lập trình>>07. biến trong cBài sauKhai báo biến trong CBài tiếpGán biến trong C
Hướng dẫn khai báo biến trong C là bài lab theo sau bài Hướng dẫn cách biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ khối mà chúng tôi đã trình bày. Như chúng ta đã biết, biến được sử dụng để lưu trữ dữ liệu được nhập vào hoặc kết quả từ phép tính nào đó. Về việc này, chúng tôi đã trình bày ở bài Biến trong c. Do đó, các bạn có thể xem bài này để biết thêm thông tin về kiểu dữ liệu, cú pháp khai báo biến. Câu 1. Viết chương trình tính chu vi, diện tích hình tròn và hiển thị kết quả sau khi tính. Câu 2. Viết chương trình nhập vào lương, tuổi của nhân viên và hiển thị thông tin lên màn hình. Câu 3. Viết chương trình tính chu vi, diện tích hình chữ nhật và hiển thị kết quả sau khi tính. Câu 4. Viết chương trình tìm số lớn nhất trong 3 số và hiển thị số lớn nhất. Hướng dẫn khai báo biến trong C – Hướng dẫn Yêu cầu 1 Viết chương trình tính chu vi, diện tích hình tròn và hiển thị kết quả sau khi tính. Phân tích Cần 1 biến để lưu bán kính, 1 biến lưu chu vi và 1 biến lưu diện tích. 3 biến này là kiểu số thực. Khai báo biến Vì 3 biến cùng kiểu dữ liệu nên chúng ta có thể khai báo chung. Các bạn có thể khai báo thành 3 dòng như sau Yêu cầu 2 Viết chương trình nhập vào lương, tuổi của nhân viên và hiển thị thông tin lên màn hình. Phân tích Cần 1 biến kiểu số nguyên để lưu lương, 1 biến kiểu số nguyên để lưu tuổi. Như vậy, tổng cộng có 2 biến kiểu số nguyên. Khai báo biến Yêu cầu 3 Viết chương trình tính chu vi, diện tích hình chữ nhật và hiển thị kết quả sau khi tính. Phân tích Cần 2 biến kiểu số nguyên để lưu chiều rộng và chiều cao. 1 biến kiểu số nguyên lưu chu vi. 1 biến kiểu số nguyên lưu diện tích. Tổng cộng có 4 biến kiểu số nguyên. Khai báo biến Yêu cầu 4 Viết chương trình tìm số lớn nhất trong 3 số và hiển thị số lớn nhất. Phân tích Cần 3 biến kiểu số thực để lưu 3 số cần so sánh. 1 biến kiểu số thực để lưu giá trị lớn nhất. Tổng cộng có 4 biển kiểu số thực. Khai báo biến Hướng dẫn khai báo biến trong C – Tổng kết Biến là một thành viên trong chương trình C và được sử dụng để lưu giá trị mà người dùng nhập vào hoặc giá trị từ phép tính. Đối với những biến có cùng kiểu dữ liệu, chúng ta có thể khai chung trên một dòng và mỗi biến phân cách bằng dấu phảy. Kết quả của bài Hướng dẫn khai báo biến trong C có thể được sử dụng cho những bài lab tiếp theo.
Bài viết đăng tại dẫn cách khai báo và gọi hàm trong C. Bạn sẽ học được cách khai báo hàm trong C, cũng như cách gọi hàm trong C đã được khai báo sau bài học báo hàm trong CTrong bài viết Hàm trong C bạn đã biết có 3 loại hàm trong C, trong đó có một loại hàm mà chúng ta có thể tự tạo hàm để sử dụng trong chương trình, đó chính là hàm C do người dùng định muốn sử dụng một hàm C do người dùng định nghĩa, trước hết chúng ta cần khai báo hàm trong ta viết kiểu dữ liệu trả về từ hàm trước, sau đó đến tên hàm, rồi kiểu và tên của các tham số sử dụng trong hàm, và cuối cùng là các xử lý trong hàm nằm giữa cặp ngoặc nhọn {} cùng với giá trị trả về, với cú pháp hàm như saukiểu-trả-về tên-hàm kiểu-1 tham-số-1 , kiểu-2 tham-số-2 , ...{ Câu lệnh 1 trong hàm; Câu lệnh 2 trong hàm; ... return giá-trị-trả-về ;}Trong đókiểu trả về là kiểu dữ liệu của giá trị trả về từ hàm, ví dụ như int, char. Nếu hàm không trả về giá trị thì chúng ta cần chỉ định kiểu [void] để thay hàm là một chuỗi ký tự dùng để đặt tên đại diện cho số là các biến sử dụng trong khai báo hàm, cũng như để nhận đối số các giá trị truyền vào khi chúng ta gọi là từ khóa dùng để trả giá trị trả về từ hàm trong Cgiá trị trả về là các đối tượng được trả về sau khi hàm được thực thi. Ví dụ như hàm có thể trả về một số, một chuỗi, hoặc một con trỏ dụ, chúng ta khai báo một hàm tính tổng hai số và trả về kết quả trong chương trình như sauint find_sumint a,int b{ int sum = a + b; return sum;}Lại nữa, nếu một hàm không cần nhận giá trị truyền vào từ bên ngoài thì chúng ta cũng có thể lược bỏ tham số khi khai báo hàm trong C như saukiểu-trả-về tên-hàm { Câu lệnh 1 trong hàm; Câu lệnh 2 trong hàm; ... return giá-trị-trả-về ;}Như ở ví dụ sau đây, chúng ta không sử dụng tham số khi khai báo hàmint find_sum{ int sum = 1 + 2; return sum;}Ngoài cách viết này, chúng ta cũng có thể chỉ định void bên trong đối số của hàm, nhằm biểu thị việc không có giá trị truyền vào hàm. Ví dụint find_sumvoid{ int sum = 1 + 2; return sum;}Cuối cùng, return là lệnh dùng để trả về giá trị trong C, và hàm chứa lệnh return được gọi là hàm trả về giá trị trong C. Tuy nhiên nếu trong trường hợp không có giá trị nào cần trả về từ hàm thì chúng ta cũng có thể bỏ qua lệnh ý là khi đó, chúng ta cũng cần thay thế kiểu giá trị trả về thành kiểu void nhằm biểu thị rõ một hàm không trả về giá trị. Ví dụ cụ thểvoid say_hi{ printf"Hi!";}Bạn có thể tìm hiểu thêm về void trong C tại bài viết sauXem thêm Void trong cGọi hàm trong CSau khi khai báo hàm trong C, chúng ta có thể sử dụng hàm đó nhiều lần trong chương trình bằng cách gọi hàm trong C với cú pháp sau đâytên-hàm đối-số-1 , đối-số-2 ,...;Chúng ta viết tên hàm, sau đó đặt các đối số các giá trị truyền vào khi gọi hàm ở giữa cặp dấu ngoặc đơn và cách nhau bởi dấu phẩy ,. Các giá trị của đối số sẽ được dùng để truyền tham số trong dụ, chúng ta khai báo và gọi hàm trong C như sauinclude int find_sumint a,int b{ int sum = a + b; return sum;} int mainvoid{ find_sum1,2; find_sum5,6; return 0;}Lưu ý, chúng ta gọi các biến dùng để khai báo hàm là tham số, còn các giá trị thực truyền vào khi gọi hàm là đối số. Giá trị của các đối số sẽ được các tham số tương ứng nhận và thực hiện các xử lý ở bên trong các tham số bên trong hàm nhận các đối số từ bên ngoài hàm được gọi là truyền tham số trong C. Chi tiết về tham số và đối số trong C bạn có thể xem tại bài viết Hàm trong CSau khi gọi hàm trong C, một giá trị là kết quả của hàm sẽ được trả về. Giá trị trả về từ hàm có thể được gán vào biến để sử dụng như sauinclude int find_sumint a,int b{ int sum = a + b; return sum;} int mainvoid{ int ketqua = find_sum1,2; printf"%d",ketqua; return 0;}Trong trường hợp trong hàm được khai báo không chứa tham số, chúng ta cũng không thể truyền tham số vào hàm được. Khi đó chúng ta sẽ chỉ gọi hàm trong C bằng cách lược bỏ đối số đi như sautên-hàm;Ví dụinclude void say_hi{ printf"Hi!";}int mainvoid{ say_hi; return 0;}Lưu ý cuối cùng khi gọi hàm trong C, nếu như bạn gọi một hàm mà hàm đó vốn chưa được khai báo, lỗi implicit declaration of function sau đây sẽ xảy rasay_hello;>>warning implicit declaration of function say_hello’ [-Wimplicit-function-declaration]Tổng kếtTrên đây Kiyoshi đã hướng dẫn bạn về cách khai báo và gọi hàm trong C rồi. Để nắm rõ nội dung bài học hơn, bạn hãy thực hành viết lại các ví dụ của ngày hôm nay hãy cùng tìm hiểu những kiến thức sâu hơn về C trong các bài học tiếp Link chia sẻ và cùng lan tỏa kiến thức lập trình Nhật Bản tại Việt Nam!HOME › lập trình c cơ bản dành cho người mới học lập trình>>10. hàm trong cBài sauHàm trong CBài tiếpReturn trong C
khai báo biến trong c